Hiện nay nhờ những tiến bộ của y học nên chẩn đoán và điều
trị có nhiều thuận lợi. Sỏi mật có hai loại chính: sỏi
cholesterol và sỏi sắc tố mật, trong sỏi sắc tố bao gồm sỏi màu đen
và sỏi màu nâu. Ở châu âu và Mỹ, phần lớn là sỏi cholesterol, sỏi chủ yếu nằm
trong túi mật.
Khi bị bênh sỏi mật thì nhìn vào triệu chứng bên ngoài chúng ta có biết được bệnh cơ thể mệt mỏi, buon non, vàng da
Vì sao có sỏi
trong mật?
Bệnh sỏi mật phát triển ở tuổi 20-50, càng
nhiều tuổi càng dễ bị sỏi mật. Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỷ lệ mắc
bệnh ở nữ cao hơn từ 4-6 lần so với nam giới.
Các yếu tố thuận lợi tạo sỏi cholesterol
là chế độ ăn nhiều chất béo và cholesterrol; dùng thuốc: estrogen, thuốc
clofibrate để tăng đào thải cholesterol; bệnh ở đoạn cuối của ruột non;
xơ gan; cắt dạ dày; giảm co bóp của túi mật: như dùng thuốc octretide kéo dài,
nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch.
Các yếu tố thuận lợi cho hình thành sỏi
sắc tố mật như nhiễm khuẩn đường mật, ở Việt Nam hay gặp nhiễm khuẩn
đường mật do giun chui từ ruột lên đường mật.
Biểu hiện lâm sàng
Đau: Trong trường hợp
điển hình xuất hiện đau đột ngột, đau thành cơn dữ dội, đau vùng hạ sườn
phải lan lên vai phải hoặc sau lưng, đau làm người bệnh lăn lộn trên giường,
cũng có thể đau làm người bệnh không dám thở mạnh. Trong trường hợp không điển
hình, đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, đau đôi khi ở vùng thượng vị
và lan lên ngực.
Sốt: là do nhiễm trùng
đường mật, nếu không có nhiễm trùng thì không sốt, có thể sốt cao kèm rét run
nhưng cũng có khi sốt nhẹ, sốt thường đi kèm với đau, có khi sốt kéo dài.
Vàng
da: Da và củng mạc mắt vàng do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ở
ống mật chủ, ống gan hoặc trong gan, tùy theo mức độ tắc mật mà vàng
da nhẹ hay vàng đậm. Trong trường hợp chỉ có sỏi túi mật
đơn thuần thì không gây vàng
da.
Thăm khám lâm sàng: Gan to là triệu
chứng thường gặp của sỏi mật, mức độ gan to phụ thuộc vào mức độ tắc mật,
sỏi túi mật không gây gan to. Tắc mật do sỏi trong ống mật chủ có
thể xuất hiện túi mật to.
Để chẩn đoán đúng bệnh, dựa vào triệu
chứng điển hình kinh điển là: đau, sốt và vàng
da. Xét nghiệm có thể thấy tăng bạch cầu trong máu, bilirubin
máu tăng khi có tắc mật. Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ
rất có giá trị giúp chẩn đoán sỏi mật. Đối với sỏi túi mật, siêu âm là phương
pháp rẻ tiền mà có giá trị cao trong chẩn đoán.
Các biến chứng của sỏi mật
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp
thời, sỏi mật gây nhiều biến chứng nặng có thể dẫn tới tử vong như: áp-xe
gan - đường mật, viêm đường mật, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đường mật,
viêm phúc mạc do mật, viêm tụy cấp, chảy máu đường mật, viêm túi mật cấp tính,
viêm túi mật mạn tính... Nếu ứ mật kéo dài sẽ dẫn tới xơ gan mật thứ phát.
Các biện pháp điều trị
Điều trị hỗ trợ bằng giảm đau và kháng
sinh, nhưng chủ yếu vẫn phải lấy sỏi mật.
Đối với sỏi túi mật
- Dùng thuốc giúp tan sỏi, áp dụng đối với
sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốt nhất với sỏi dưới 5 mm, thời gian dùng kéo dài
6-24 tháng.
- Tán sỏi bằng bằng sóng
(shock-wave therapy), làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất (direct solvent
dissolution).
- Cắt túi mật qua nội soi: Dùng với sỏi
to, gây đau nhiều hoặc gây viêm túi mật, đây là phương pháp được dùng phổ
biến hiện nay, rút ngắn thời gian nằm viện và hồi phục sức khỏe nhanh.
- Cắt túi mật bằng mổ
phanh: Áp dụng trong trường hợp mổ nội soi thất bại hoặc viêm mủ túi mật.
Đối với sỏi trong gan
và ống mật chủ
- Lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ
oddi: áp dụng với sỏi ở ống mật chủ sỏi nhỏ dưới 1,5 cm, phương pháp này giúp
tránh được phẫu thuật.
- Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng.
- Phẫu thuật để lấy sỏi.
Làm cách nào để phòng
bệnh và biến chứng?
Ở nước ta, nhiễm khuẩn đường mật vẫn
còn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hình thành sỏi mật, đặc biệt là nhiễm ký
sinh trùng đường mật.
Chính vì vậy cần ăn uống vệ sinh như
ăn uống thức ăn đã nấu chín, tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần, rửa tay trước khi ăn
và sau khi đi vệ sinh, không nên ăn thức ăn đường phố, trẻ em hạn chế ăn quà
vặt cổng trường. Đối với người có tiền sử giun chui ống mật cần tẩy giun định
kỳ 2-3 lần trong một năm.
Đối với người đã có sỏi mật cần được theo
dõi và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm do sỏi mật gây ra.
Xem thêm: buon non, buồn nôn, vàng da, vang da, nghien ruou, benh san la gan
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét